Hàng hóa sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy.
Trên thực tế, mỗi FTA đều sẽ quy định xuất xứ hàng hóa thuần túy. Theo đó, hàng hóa được sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy.
WO được xem là tiêu chí chặt chẽ nhất so với các tiêu chí xuất xứ còn lại. So với thực tiễn thương mại hiện nay, không có quá nhiều sản phẩm đáp ứng được tiêu chí này. Có thể kể đến một số sản phẩm đáp ứng được tiêu chí thuần túy như:
2. Tiêu chí PE (Produced Entirely) – Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu “có xuất xứ”
Là những hàng hóa được sản xuất từ những nguyên liệu có xuất xứ thuần túy, có nghĩa là xuất phát 100% từ nguyên liệu gốc của nước đó. Cụ thể:
Hàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa (phổ biến là ngưỡng 40%)
Hàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa. Tùy vào từng FTA và từng mặt hàng mà sẽ có một ngưỡng cụ thể (ngưỡng phổ biến nhất trên toàn cầu là 40%).
Mỗi hiệp định thương mại sẽ có cách tính hàm lượng giá trị khu vực khác nhau. Song để tạo điều kiện thuận lợi hóa thương mại, các FTA cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tính theo 2 cách là tính RVC trực tiếp hay RVC gián tiếp.
Cách tính trực tiếp (phương pháp Build – Up)
Để tính hàm lượng khu vực trực tiếp, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo công thức như sau:
RVC = (VOM / FOB) x 100%
Trong đó: VOM – Value of Originating Materials là giá trị của nguyên liệu có xuất xứ như chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí kinh doanh…
Cách tính gián tiếp (phương pháp Build – Down)
Để tính hàm lượng xuất xứ gián tiếp, bạn sử dụng công thức như sau:
RVC = (FOB – VNM) / FOB x 100%
Trong đó: VNM – Value of non-originating materials là giá trị nguyên liệu không có xuất xứ. Giá trị nguyên liệu sẽ bao gồm: Giá CIF tính ở thời điểm nhập nguyên liệu, bộ phận hàng hóa đầu vào hoặc Giá tại thời điểm mua nguyên liệu sớm nhất, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào chưa được xác định.
Chuyển đổi mã số HS của hàng hóa là sự thay đổi mã HS của hàng hóa (cấp 2 số, 4 số hoặc cấp 6 số) so với thời điểm với mã HS nguyên liệu đầu vào không xuất xứ (cả nguyên liệu nhập khẩu, nguyên liệu không xác định được xuất xứ) để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu.
Trong tiêu chí CTC sẽ được phân làm 3 cấp độ bao gồm cấp độ chặt nhất là chuyển đổi Chương (CC), (CTH) là ở cấp độ vừa phải và lỏng nhất là Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH). Tiêu chí CTC chỉ áp dụng đối với những hàng hóa xuất khẩu không có tiêu chí xuất xứ và tiêu chí này chỉ áp dụng khi hợp nhất nguyên liệu không có xuất xứ thành hàng hóa.
Chuyển đổi Chương – CC – Change in Chapter
Là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ khi sản xuất ra sản phẩm sẽ phải thực hiện quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp độ Chương (2 số). Nó cũng đồng nghĩa với việc sẽ chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác trong Biểu thuế.
Chuyển đổi Nhóm – CTH – change in Tariff Heading
Chuyển đổi nhóm CTH có nghĩa là các loại hàng hóa khi sản xuất ra sẽ phải thực hiện chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4 số). Nó cũng là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác trong Biểu thuế.
Chuyển đổi Phân nhóm – CTH – Change in Tariff Subheading
Trong quá trình sản xuất ra hàng hóa hoàn chỉnh các doanh nghiệp sẽ sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ và các sản phẩm này sẽ phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ phân nhóm (6 số). Có nghĩa là chuyển đổi từ 1 phân Nhóm này sang 1 phân Nhóm khác trong Biểu thuế.
Quy tắc PSR thường áp dụng cho những loại hàng hóa thuộc danh mục riêng
Quy tắc PSR sẽ áp dụng cho hàng hóa thuộc danh mục riêng. Để đạt được quy tắc PSR, nguyên liệu dùng trong sản xuất hàng hóa sẽ phải trải qua quá trình chuyển đổi mã số HS code hoặc trải qua công đoạn gia công cụ thể. Hoặc đáp ứng tỷ lệ phần trăm hay giá trị kết hợp của tiêu chí vừa nêu trong sản xuất hàng hóa cụ thể có trong danh mục.
Quy tắc PSR cho phép nhà nhập khẩu được chọn lựa giữa các tiêu chí RVC, CTC, SP hoặc có thể lựa chọn kết hợp giữa các tiêu chí được nêu ở phía trên. Mỗi nước thành viên trong FTA cho phép người nhập khẩu được quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng để xác định xuất xứ hàng hóa.
Quy tắc chung áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa trừ những sản phẩm thuộc vào danh mục quy tắc cụ thể mặt hàng. Theo đó, mỗi hiệp định sẽ áp dụng một tiêu chí xuất xứ hàng hóa chung như:
Một số FTA được ký trước đó sẽ áp dụng quy tắc chung (GR) và quy tắc cụ thể của mặt hàng (PSR). Cũng không ngoại trừ có những FTA được ký về sau hay sửa đổi từ phiên bản cũ chỉ áp dụng quy tắc cụ thể mặt hàng PSR (được tính bắt đầu từ mã HS ở cấp độ 6 số từ Chương 1 đến chương cuối trong Biểu thuế). Đa phần, những FTA chỉ có PSR được đánh giá là thân thiện, dễ tra cứu và sử dụng.
Công đoạn chế biến cụ thể (SP) áp dụng cho những hàng hóa được làm từ nguyên liệu không có xuất xứ. Theo đó, nguyên liệu này phải được sử dụng trong chế biến, gia công tại quốc gia thành viên trong FTA.
Ví dụ: Sản phẩm A (tiêu chí WO), sản phẩm B (tiêu chí RVC), sản phẩm C (tiêu chí CTC), sản phẩm D (tiêu chí “RVC hoặc CTC”), thì khi sản phẩm E được sản xuất theo quy trình cụ thể sẽ không mang bất cứ tiêu chí đơn lẻ nào được nêu ở phía trên. Thay vào đó, sản phẩm này sẽ là cả một quy trình sản xuất được mô tả cụ thể trong 36 quy định cụ thể hoặc quy trình kết hợp giữa một hoặc một vài tiêu chí xuất xứ đã được nhắc ở trên.
Lợi thế của tiêu chí này là không thay đổi, nếu tuân theo đúng một quy trình sản xuất thì hàng hóa đạt chuẩn sẽ có xuất xứ mà không phải phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và đầu vào của sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng sẽ không bị ảnh hưởng do sự thay đổi nguồn cung nguyên liệu.
Bất cứ hàng hóa nào khi áp dụng phản ứng hóa học đều bị xem là có xuất xứ nếu phản ứng hóa học được diễn ra ở nước thành viên đó. Phản ứng hóa học được xem là một quá trình dẫn đến việc sinh ra một phân tử có cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên những liên kết nội phân tử mới hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử. Các công đoạn cụ thể trong phản ứng hóa học có thể kể đến như:
Quy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm, nhưng vẫn được tính có xuất xứ khi chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng
Quy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm. Song sản phẩm làm ra vẫn được xem là có xuất xứ, nếu chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng.
Tỷ lệ được tính thông qua giá trị, trọng lượng của nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng, giá trị FOB của thành phẩm. Số X% có thể sẽ thay đổi tùy thuộc vào quy định của từng FTA, song tỷ lệ này thường được tính là 10% hoặc trọng lượng hoặc giá trị. Cũng không ngoại trừ có một số FTA có quy định chặt chẽ hơn và chỉ cho phép ngưỡng đạt 7% – 8% đối với một số mặt hàng nhất định.
Quy tắc này cộng gộp cho phép hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia tham gia hiệp định sử dụng cho mục đích làm nguyên liệu để sản xuất hàng hóa ở một quốc gia khác. Các mặt hàng này sẽ được tính là có xuất xứ ở nước sản xuất tiếp theo đó.
Cộng gộp thông thường – Accumulation
Là hình thức sử dụng trong tất cả các FTA mà Việt Nam là thành viên và được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại thế giới. Nếu nguyên, vật liệu đáp ứng được tiêu chí xuất xứ theo quy định, thì nguyên liệu này sẽ được cộng gộp vào 100% nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất, đồng thời cũng để tính xuất xứ của hàng hóa thành phẩm.
Cộng gộp toàn bộ/ Cộng gộp đầy đủ – Full Cumulation
Là hình thức áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc dùng cho một số nhóm hàng nhất định trong FTA như dệt may (trong Hiệp định AJCEP, AANZFTA). Với quy định này, các nguyên liệu sử dụng trong sản xuất không nhất thiết phải đáp ứng được yêu cầu xuất xứ, thay vào đó có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ. Tuy nhiên, sản phẩm này sẽ không được cộng gộp vào khi sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Thay vào đó, phần cộng gộp đó là phần giá trị gia tăng thực tế chứ không phải là toàn bộ giá trị nguyên liệu như cách tính quy tắc cộng gộp thông thường.
Cộng gộp từng phần – Partial Cumulation
Cộng gộp từng phần được áp dụng trong ATIGA, được hiểu là khi nguyên liệu đáp ứng được quy định cộng gộp sẽ được tính 100% giá trị nguyên liệu. Còn nếu nguyên liệu đáp ứng được 20 hoặc 39%, sẽ tính bằng cách cộng % thực tế đó vào nếu nguyên liệu được sử dụng cho công đoạn sản xuất tiếp theo. Từ đó, sẽ dựa vào % nguyên liệu này xác định xuất xứ cho hàng hóa.
Khi áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA, các nguyên liệu này vẫn được cấp C/O mẫu D. Trong nội dung sẽ được đánh vào ô “Partial Cumulation”, việc đánh dấu này sẽ giúp cơ quan hải quan phân biệt được C/O sử dụng cho mục đích cộng gộp và không hưởng được ưu đãi thuế quan theo ATIGA
Trainer: MR. THONG
400.000₫
15.000₫
Trainer: MR. THONG
2.000.000₫
1.200.000₫
Trainer: MR. THONG
2.500.000₫
1.500.000₫
Trainer: NHIỀU GIẢNG VIÊN
500.000₫
Trainer: NHIỀU GIẢNG VIÊN
2.800.000₫
Trainer: NHIỀU GIẢNG VIÊN
2.999.999₫